Thursday, August 17, 2006

Học tiếng Nhật theo chủ đề-bài 1 “恋と愛”(tình yêu)

Khi hai người khác phái cảm mến nhau,thấy "trái tim không ngủ yên" 心(こころ)のときめき khi gặp đối tượng thì người ta gọi đólà 愛(あい)hoặc 恋愛(れんあい) tình yêu.Hai người khác phái gặp nhau, mến nhau và bắt đầu nảy sinh tình cảm 愛(あい)が生(う)まれた. Và khi bắt đầu trở nên có mối liên hệ về tình cảm thì họ sẽ trở thành người yêu 恋人(こいびと) của nhau, ngoài ra người ta còn dùng những từ để ám chỉ người yêu của mình đó là 彼hoặc 彼女, người ngoài nhìn vào sẽ gọi họ là những người yêu nhau 恋人(こいびと)同士(どうし). Từ bây giờ thì họ bắt đầu có những cuộc hẹn hò 付き合い(つきあい) và cùng nhau"nuôi dưỡng tình yêu" 愛(あい)を育(そだ)てる. Nếu không biết trân trọng, giữ gìn hay vì một số nguyên nhân nào đó thì rất dễ "đánh mất tình yêu = thất tình" 愛(あい)を失う(うしなう) hoặc "tình yêu tan vỡ” 愛(あい)が壊れる(こわれる). Khi cả 2 người đều thích nhau, người ta gọi đó là mối tình 相思(そうし)相愛(そうあい) (đồng tư đồng ái) nhưng cũng có trường hợp tình yêu chỉ đến một chiều, yêu mà ko được đáp lại thì ko gì khác chính là "tình đơn phương" 片思い(かたおもい).À, nhân tiện cho hỏi, các bạn có ai đã từng có một mối tình sét đánh 一目(ひとめ)ぼれchưa vậy? Và trong số các bạn có ai tin vào vận mệnh 運命(うんめい) ko?khi bạn gặp một người mà bạn chưa bao giờ có thể nghĩ rằng bạn lại có thể gặp được người đó trong cuộc đời này thì đó chính là duyên số 縁(えん)-en đấy bạn ạ.Người ta nói rằng những mối duyên đó chính là do ông tơ bà nguyệt 縁結び(えんむすび)の神(かみ) se nên và khi kết hôn thì cuộc đời của 2 người yêu nhau sẽ được kết nối bằng một sợi chỉ hồng 赤い(あかい)糸(いと)で結ばれて(むすばれて)いる. Nói đến chuyện kết hôn thì cũng có trường hợp kết hôn do sự hòa hợp về tình cảm相性(あいしょう)がいいnhưng cũng có trường hợp kết hôn vì số tài sản của đối phương quá lớn.Những người con gái mà kết hôn chỉ vì tài sản của đối phương thì sẽ bị nói là "leo lên kiệu ngọc=chuột sa chĩnh gạo" 玉(たま)の輿(こし)にのぼるvà trong trường hợp người con trai thì sẽ bị gọi là逆玉(ぎゃくたま). Giả sử khi lâm vào cảnh có một mối tình không suôn sẻ, bị gia đình ngăn cấm hay có những trở ngại thì lúc đó mọi người sẽ xử sự ra sao? đấu tranh để gìn giữ tình yêu 愛(あい)を守る(まもる)? Chia tayわかれるhay cả hai cùng rủ nhau bỏ trốn 駆け落ち(かけおち) hay tệ hơn là tự sát đôi心中(しんちゅう)? Gì chứ tự sát là chuyện thật ngốc phải ko các bạn, chuyện gì cũng còn có cách giải quyết mà.

CÙNG HỌC TỪ TƯỢNG THANH-TỪ TƯỢNG HÌNH (GISEIGO-GITAIGO)

Bài 1: Tiếng khóc泣き声(なきごえ)
今日は体育(たいいく)の日。幼稚園(ようちえん)では運動会(うんどうかい)がひらかれている。全員(ぜんいん)で踊る(おど)ダンスの輪(わ)の真ん中(まんなか)、どうしたのか、女の子が一人、①しくしく泣いている。そとでは、スタートのピストルの音(おと)におどろいて、②わあわあないている子や途中(とちゅう)で転(ころ)んで③えんえん泣き名がらお母さんを呼んでいる子がいる。応援席(おうえんせき)では、つれてきた赤ちゃん(あかちゃん)が④ぎゃあぎゃあ泣き出すし、お父さんは一等(いっとう)になったこどもをビデオ撮影(さつえい)しながら、その成長(せいちょう)に感激(かんげき)して、⑤うるうるしている。きょねん、先生のそばで、⑥めそめそしていた子も今年はとうとうと競技(きょうぎ)している。その姿(すがた)に、園長(えんちょう)先生は思(おも)わず⑦ほろりと涙(なみだ)した。秋(あき)空(ぞら)の下でおこなう運動会は、笑(わら)って泣いて、にぎやかだ。Hôm nay là ngày hội thể thao. Ở trường mẫu giáo,người ta cũng tổ chức một hội thi thể dục. Ở giữa vòng tròn của một điệu múa tập thể,chẳng hiểu sao có một bé gái đang rấm rứt khóc.Bên ngoài cũng có đứa bé đang khóc oa vì bị giật mình bởi tiếng súng báo xuất phát và có đứa bé đang chạy nửa chừng thì bị té,vừa khóc huhu vừa gọi mẹ.Trên hàng ghế cổ động,có tiếng khóc ngằn ngặt của một em bé được mẹ bế theo,và có một ông bố đang vừa quay video hình ảnh đứa con đang đứng hạng nhất của mình vừa rơm rớm nước mắt vì cảm động trước sự khôn lớn của đứa con.Những đứa bé năm ngoái còn khóc nhè bên cạnh cô giáo thì năm nay cũng đã đàng hoàng ra thi đấu.Nhìn những cảnh ấy,cô hiệu trưởng vườn trẻ bất giác cũng xúc động rơi lệ.Lễ hội thể thao được tổ chức dưới bầu trời thu thật náo nhiệt bởi những tiếng khóc,tiếng cười.
①しくしく(と):鼻(はな)をすすったりしながら、ほそい声で力なく,あわれな感じで泣く音やその様子(ようす)②わあわあ(と):激しい(はげしい)勢い(いきおい)で泣き続ける声や様子。叫んだり(さけんだり)騒いだり(さわいだり)するときの声や様子も表す(あらわす)。③えんえん(と):子供がなにかを要求(ようきゅう)して、甘える(あまえる)感じで、声を上げて泣く声やその様子。④ぎゃあぎゃあ(と):赤ん坊小さな子どもが激しく(はげしく)泣き、さけぶようすや声。⑤うるうる(する)感動(かんどう)したり、悲(かな)しんだりして、涙(なみだ)で目がぬれた感じになる様子。⑥めそめそ:ほとんどウ声を出さない弱弱しい(よわよわしい)感じで、いつまでも静か(しずか)に涙を流してる(ながしてる)ようす。⑦ほろりと(する):感動(かんどう)したり、悲しんだり(かなしんだり)して、泣くつもりはいないのに、思わず涙がこぼれる様子。

Wednesday, August 16, 2006

「すみません」

日本語の (すみません)は 色々な意味を持ている1。謝るとき例:A:禁煙席ではタバコを吸わないでください  B:亜、すみません2。感謝する時例:A:ペンがなかったら、これを使ってください  B:どうもすみません3。人に呼びかける時例:すみません、トイレはどこですか。4。お願うをする時例:すみません、水をもう一杯ください。 →Như vậy すみません sẽ dùng trong mọi trường hợp khi mình làm phiền tới người khác , cho dù mình cố ý hay không .どうも すみません : theo mình nghĩ là một câu phức tạp về ý nghĩa , nào là xin lỗi vì đã làm phiền , vừa hàm ý biết ơn " sâu sắc " , và có lẽ đây là 1 trong những câu làm cho cách ăn nói của người Nhật quá " khách sáo ".
→Hito kara mono wo morau toki.
→Bạn Meika ới ời, từ Sumimasen còn có nghĩa là Cởn am nữa đấy bạn. Khi nhận 1 vật gì từ nguời khác mà vật đó gây khó nhọc công lao của đối phương thì nguời nhựn còn dùng sumimasen để cởn am.